Khu vực | Kanagawa |
Đội trưởng | Takenori Akagi |
Đội phó | Kiminobu Kogure |
HLV | Mitsuyoshi Anzai |
Về cơ bản Shohoku chơi theo trường phái Run & Gun. Đội có một PG cực nhanh là Miyagi và 2 tiền đạo nhanh không kém là Rukawa và Sakuragi để làm trường phái này trở nên khả thi. Tuy nhiên, Shohoku còn có nhiều phương án tấn công khác : Akagi là một Center cực đỉnh, không có nhiều cầu thủ có khả năng ngăn cậu ta. Và tất nhiên họ có một Rukawa quá hay, người có thể tâm nhập rồi dễ dàng bật lên, chơi những cú "dunk" không tưởng, hoặc ghi bàn 3 điểm từ những khoảng cách lớn hơn.Khi khu vực dưới bảng rổ được che chắn quá kĩ lưỡng, đến lượt Mitsui thể hiện khả năng ném xa. Shohoku lúc này là một khẩu đại bác với những phương án tấn công đa dạng, từ bên trong đến vòng ngoài.
Họ phòng thủ theo kiểu một chọi một.Trong vài trận đấu đôi lúc họ cũng phòng ngự nửa sân. Đối với những cầu thủ tầm cỡ như Maki của Kainan, Shohoku sử dụng chiến lược khác : có tới 4 cầu thủ được giao kèm Maki!
Shohoku thời điểm này được đánh giá là một đội bóng toàn diện: Họ có một hàng thủ tốt và hàng công cực mạnh với những xạ thủ tài năng. Akagi thường ghi điểm dưới bảng, Mitsui từ vạch 3 diểm và Rukawa từ bất kì vị trí nào trên sân. Khả năng bật nhảy cũng rất tốt với Akagi và Sakuragi.
Chúng ta có thể thấy HLV Anzai là một chiến lược gia xuất chúng, đặc biệt trong các trận đấu với Kainan và Sannoh.
Điểm yếu lớn nhất của Shohoku là đội hình dự bị: Họ không có cầu thủ dự bị nào thật giỏi. Chỉ có Kogure và Yosuda chơi tốt trong những trận quan trọng, tuy nhiên, bản thân họ không xuất sắc. Có một khoảng cách quá lớn giữa 2 đội hình chính thức và dự bị. Trong trận đấu giữa Shohoku và Ryonan ta thấy nhiều cầu thủ Shohoku phạm luật và đó là vấn đề nảy sinh từ đội hình dự bị yếu kém.
Ngoài ra, Shohoku không có chế độ rèn thể lực tốt như Kainan và Ryonan, họ thường bị đuối trước cầu thủ của các đội này. Rukawa không thể duy trì khả năng chơi xuất thần của cậu trong suốt 40', còn Mitsui chưa lấy lại được phong độ từng giúp cậu đạt được danh hiệu MVP và dễ bị kiệt sức trong những trận đấu quá quyết liệt.
#10 Power Forward Hanamichi Sakuragi | #14 Shooting Guard Hisashi Mitsui | #4 Center Takenori Akagi | #7 Point Guard Ryota Miyagi | #11 Small Forward Kaede Rukawa |
---|---|---|---|---|
#5 Small Forward Kiminobu Kogure | #6 Point Guard Yasuharu Yasuda | #8 Power Forward Tetsushi Shiozaki | #9 Center Satoru Kakuta | #12 Kentaro Iishi |
#13 Satoro Sasaoka | #15 Point Guard Toki Kuwata | Coach Mitsuyoshi Anzai | Manager Ayako | 2nd Manager Haruko Akagi |